CỎ NGỌT (Lá)
Folium Steviae rebaudianae
Lá thu hái ở những
cây sắp ra hoa phơi hay sấy khô của cây Cỏ
ngọt (Stevia rebaudiana
(Bertoni) Hemsley, họ Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Lá hình trái xoan hẹp
hay hình trứng ngược, màu xanh lục vàng, dài từ
2,5 - 6,0 cm; rộng 1,0 - 1,8 cm. Hai mặt đều có lông
mịn, mép lá khía răng cưa. Mặt trên lá có 3 gân nổi
rõ cùng xuất phát từ cuống lá; gân phụ phân nhánh.
Vị rất ngọt.
Vi phẫu
Phần gân lá: Gân phía
dưới lồi, phía trên gần phẳng hơi lõm
xuống. Biểu bì trên và dưới là một hàng tế
bào nhỏ, hình trứng, xếp liên tục, đều
đặn, mang lông che chở đa bào cấu tạo
bởi 4 - 6 tế bào xếp thẳng hàng, đầu lông
nhọn. Mô dày cấu tạo bởi 2 - 3 lớp tế bào
hình tròn, có thành dày ở góc, xếp sát dưới biểu
bì. Mô mềm là những tế bào hình đa giác hay tròn, thành
mỏng, có kích thước không đều. ở giữa
gân thường có các số lẻ bó libe-gỗ hình tròn, có
thể là 1, 3, 5 bó có cấu tạo tương tự nhau.
Bó libe-gỗ ở giữa thường có kích thước
lớn nhất, libe bao quanh bó gỗ, gỗ cấu tạo
bởi các mạch gỗ lớn, xếp thành hàng, tập
trung thành bó. Mô mềm cấu tạo bởi các tế
bào hình tròn, có thành mỏng.
Phần phiến lá:
Biểu bì trên và dưới là một hàng tế bào hình
chữ nhật, to hơn so với biểu bì ở gân lá,
mang lông che chở đa bào tương tự phần gân lá.
Mô giậu cấu tạo bởi 2 hàng tế bào hình chữ
nhật, xếp sít nhau và thẳng góc với biểu bì trên.
Trong phiến lá có thể có một vài bó libe-gỗ nhỏ
của gân phụ. Mô khuyết là những tế bào to nhỏ
không đều nhau, có thành mỏng.
Bột
Bột có màu vàng
lục, vị ngọt. Nhìn dưới kính hiển vi
thấy: Mảnh bần cấu tạo bởi những
tế bào hình chữ nhật hay đa giác, xếp thành 1 - 2
lớp tế bào. Lông che chở đa bào, một dãy,
cấu tạo bởi 6 - 8 tế bào hoặc nhiều
hơn, các tế bào ngắn, gần như hình vuông có 4 góc
hình cung, đặc biệt ở gốc lông, tế bào
đầu lông có thể nhọn hoặc tù. Ðôi khi thấy
lông tiết đa bào hình chuỳ cấu tạo 2 - 3 tế
bào. Mảnh mô mềm hình trứng hay chữ nhật, thành
mỏng. Mảnh biểu bì mang lỗ khí, đôi khi có lông
che chở. Thường thấy nhiều mảnh mạch
mạng, mạch xoắn, mạch điểm. Sợi
tập trung thành bó hay đứng riêng lẻ, tế bào
sợi có kích thước ngắn, nhỏ, có thành dày, khoang
rộng, sợi có thể mang những gai nhỏ, rất
nhọn. Mô cứng cấu tạo bởi các tế bào thành
dày hoá gỗ, có khoang rộng. Hạt phấn hoa to, hình
cầu gai , mảnh cánh hoa cấu tạo bởi các tế
bào thành mỏng, có bề mặt sần sùi.
Định tính
A. Dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm, bột
dược liệu có huỳnh quanh màu lục vàng.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4 ).
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: n-Butanol -
acid acetic - nước (30 : 10 : 10).
Dung
dịch thử: Lấy 1 g
bột thô dược liệu, thêm 20 ml methanol (TT), lắc kỹ và đun sôi 2 phút trên cách
thuỷ. Lọc, được dung dịch để
chấm sắc ký.
Dung
dịch đối chiếu:Dung
dịch steviosid 0,25% trong methanol
(TT) hoặc dùng 1 g bột thô lá Cỏ ngọt (mẫu
chuẩn), chiết như dung dịch thử.
Cách
tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch trên. Sau khi triển
khai sắc ký, lấy bản mỏng ra, để khô ở
nhiệt độ phòng, phun dung
dịch acid sulfuric 10% trong methanol
(TT) vừa mới pha.Sấy
bản mỏng ở 105 oC đến khi xuất
hiện vết. Trên sắc ký đồ, dung dịch thử phải có ít
nhất 4 vết, trong đó vết chính có cùng màu sắc và
giá trị Rf với vết steviosid đối
chiếu. Nếu dùng mẫu đối chiếu là lá Cỏ
ngọt thì các vết của mẫu thử phải giống
các vết của mẫu đối chiếu về vị
trí và màu sắc.
Độ ẩm
Không quá 13% (Phụ
lục 9.6, 2 g, 100 oC, 4
giờ).
Tạp chất (Phụ lục 12.11).
Tỷ lệ cành mang lá: Không quá 10%.
Tạp chất khác: Không quá 1%
Tro toàn phần
Không quá 8,5% (Phụ
lục 9.8).
Chất chiết được
trong dược liệu
Không ít hơn
18,0% (Phụ lục 12.10).
Tiến hành
theo phương pháp chiết nóng, dùng ethanol 96% (TT) làm dung môi.
Chế biến
Khi cây sắp ra hoa,
cắt cành ở khoảng cách trên mặt đất 10 - 20
cm, hái lấy lá, loại bỏ lá già úa, đem phơi
nắng nhẹ hoặc sấy ở 30 - 40 oC đến
khô.
Bảo quản
Để nơi khô
mát, tránh sâu mọt.
Tính vị qui kinh
Vị ngọt, tính
mát, vào kinh phế tỳ thận.
Công năng chủ trị
Trừ tiêu khát,
lợi tiểu, hạ
huyết áp dùng trong các trường hợp đái
đường, đái nhạt, bí tiểu tiện,
huyết áp cao.
Cách dùng, liều lượng
Ngày 8 – 12 g, hãm hoặc
sắc uống.